Hướng dẫn thủ tục quyết toán, hoàn thuế thu nhập cá nhân năm 2020

Người lao động có thu nhập ở nhiều nơi, hoặc thu nhập 1 nơi nhưng không ký hợp đồng lao động dài hạn thường bị trích thuế TNCN 10%, tuy nhiên, nếu tính tổng thu nhập cả năm thì chưa đến mức phải nộp thuế. Như vậy, phần thuế Công ty đã trích nộp người lao động hoàn toàn có quyền lập hồ sơ hoàn thuế và nhận lại tiền.

Trường hợp, người lao động là người có thu nhập cao, nhưng trong năm số thuế phải nộp chưa đủ thì bắt buộc làm hồ sơ quyết toán thuế và hạn nộp chậm nhất là 30/03 . Theo quy định hiện hành, mức phạt đối với DN từ 3.5 triệu đến tối đa 5 triệu đồng, nếu DN nộp hồ sơ khai thuế muộn (quá ngày 30.3) nhưng không phát sinh số thuế phải nộp thêm. Như vậy, mức phạt cho cá nhân từ khoảng 1.75 – 2.5 triệu đồng. Ngoài ra, còn có tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu. Tuy nhiên, còn hình thức nặng hơn là phạt tiền 1 – 3 lần (tùy theo mức độ vi phạm) tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận khi không nộp hồ sơ khai thuế nhưng phát sinh số thuế phải nộp.

Để biết ban thuộc đối tượng được hoàn thuế hay phải nộp thêm, hay liên hệ với chúng tôi. Chúng tôi đảm bảo tư vấn HOÀN TOÀN MIỄN PHÍ !

Trong trường hợp bạn có yêu cầu làm hồ sơ hoàn thuế hoặc quyết toán thuế hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ với mức chi phí hợp lý nhất.

Để tham khảo thêm về quy định quyết toán thuế, người lao động có thể tham khảo thông tin dưới đây

Dịch vụ nhận làm hồ sơ quyết toán, hoàn thuế thu nhập cá nhân

I. ĐỐI TƯỢNG PHẢI QUYẾT TOÁN:
1. Có số thuế Phải nộp thêm:

Theo quy định hiện hành, mức phạt đối với DN từ 3,5 triệu đến tối đa 5 triệu đồng, nếu DN nộp hồ sơ khai thuế muộn (quá ngày 30.3) nhưng không phát sinh số thuế phải nộp thêm. Như vậy, mức phạt cho cá nhân từ khoảng 1,75 – 2,5 triệu đồng.
Tuy nhiên, còn hình thức nặng hơn là phạt tiền 1 – 3 lần (tùy theo mức độ vi phạm) tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận khi không nộp hồ sơ khai thuế nhưng phát sinh số thuế phải nộp.

2. Có thuế nộp thừa yêu cầu Hoàn thuế hoặc bù trừ thuế sang kỳ tính thuế sau:

II. ĐỐI TƯỢNG KHÔNG PHẢI LÀM QTT TNCN:
1. Cá nhân cư trú có số thuế TNCN nộp thừa mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo.

Ví dụ: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
2. Cá nhân cư trú đã nộp đủ số thuế TNCN phải nộp trong năm. (Không nộp thừa và cũng không nộp thiếu)
3. Cá nhân không cư trú tại Việt Nam nhưng có phát sinh khấu trừ hoặc tạm nộp trong năm.

III. HỒ SƠ KÊ KHAI
1. Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN, Phụ lục mẫu số 02-1BK-QTT-TNCN nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc _ Mẫu theo thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015.
2.Các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài(nếu có)_ Bản chụp. Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó.
3.Các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học(nếu có)_ Bản chụp
4.Trường hợp cá nhân nhận thu thập từ các tổ chức Quốc tế, Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu thập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã chi trả của đơn vị, tổ chức trả thu thập ở nước ngoài.

IV. NƠI NỘP HỒ SƠ QTT TNCN
1. Tại CƠ QUAN THUẾ (Cục thuế Hoặc Chi cục thuế) TRỰC TIẾP QUẢN LÝ Tổ chức chi trả thu nhập dành cho:
1.1.Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó.
1.2.Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng.
2. Tại CỤC THUẾ dành cho:
2.1.Cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán.
2.2.Cá nhân có thu nhập từ các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.
3. Tại CHI CỤC THUẾ – NƠI CƯ TRÚ CÁ NHÂN (Nơi Thường trú hoặc tạm trú) dành cho:
3. 1.Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất kỳ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào.
3. 2.Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3(ba) tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10%.
3. 3.Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào.
3.4.Cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân.
=> Trường hợp cá nhân cư trú tại nhiều nơi thì  được lựa chọn một nơi cư trú để quyết toán thuế.

V. Thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN

Chậm nhất là ngày 30/03/2020
Nếu có số thuế nộp thừa xin hoàn, cá nhân nên nộp hồ sơ sau thời hạn quyết toán (sau 30/3/2020), trường hợp này sẽ được miễn phạt về hành vi chậm quyết toán thuế. (để tránh ùn tắc trong công tác nhận hồ sơ)


    Please complete this required field.

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *